Xuất nhập khẩu Kim loại của Việt Nam

Năm 2022, Việt Nam đạt kim ngạch xuất khẩu kim loại lên tới 20,9 tỷ USD, xếp thứ 26 trên thế giới. Ở chiều ngược lại, Việt Nam nhập khẩu 32,3 tỷ USD, xếp thứ 18 thế giới về nhập khẩu kim loại.

1. Thị trường Kim loại toàn cầu

Trong năm 2022, kim loại (Kim loại cơ bản và các sản phẩm bằng kim loại cơ bản, mã HS XV) là nhóm hàng hóa đứng thứ 5 trong danh mục các sản phẩm được giao dịch nhiều nhất trên thế giới, với tổng kim ngạch thương mại đạt 1,75 nghìn tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu kim loại tăng 6,18% so với năm 2021, từ 1,64 nghìn tỷ USD lên 1,75 nghìn tỷ USD, chiếm 7,37% tổng giá trị thương mại toàn cầu. Nhóm sản phẩm kim loại bao gồm:

  • Sắt và thép (HS 72)
  • Các sản phẩm bằng sắt hoặc thép (HS 73)
  • Đồng và sản phẩm bằng đồng (HS 74)
  • Niken và các sản phẩm bằng niken (HS 75)
  • Nhôm và các sản phẩm bằng nhôm (HS 76)
  • Chì và các sản phẩm bằng chì (HS 78)
  • Kẽm và các sản phẩm bằng kẽm (HS 79)
  • Thiếc và các sản phẩm bằng thiếc (HS 80)
  • Kim loại cơ bản khác; gốm kim loại; các sản phẩm của chúng (HS 81)
  • Dụng cụ, đồ nghề, dao, kéo và bộ đồ ăn làm từ kim loại cơ bản; các bộ phận của chúng làm từ kim loại cơ bản (HS 82)
  • Hàng tạp hóa làm từ kim loại cơ bản (HS 83)

Thị trường kim loại có xu hướng gia tăng trong bối cảnh nhu cầu công nghiệp và xây dựng phát triển mạnh mẽ ở nhiều quốc gia. Điều này cho thấy kim loại tiếp tục là mặt hàng thiết yếu, đóng góp quan trọng vào thương mại thế giới.

Tăng trưởng thị trường Kim loại toàn cầu giai đoạn 2012-2022 (tỷ USD)

Các quốc gia xuất khẩu kim loại hàng đầu

Trong năm 2022, các quốc gia xuất khẩu kim loại lớn nhất thế giới bao gồm Trung Quốc (296 tỷ USD), Đức (131 tỷ USD), Hoa Kỳ (84,7 tỷ USD), Nhật Bản (69,7 tỷ USD), và Ý (65,4 tỷ USD).

Quốc gia xuất khẩu kim loại hàng đầu thế giới

Trong giai đoạn 2021-2022, các quốc gia có tăng trưởng xuất khẩu kim loại nhanh nhất bao gồm Trung Quốc (tăng 39,4 tỷ USD), Indonesia (12,7 tỷ USD), Hoa Kỳ (10,3 tỷ USD), Canada (5,43 tỷ USD), và Đức (5,18 tỷ USD).

Các quốc gia hưởng lợi lớn, có giá trị xuất khẩu kim loại lớn hơn nhập khẩu gồm có Trung Quốc (thặng dư 152 tỷ USD), Nga (33 tỷ USD), Nhật Bản (26,3 tỷ USD), Cộng hòa Dân chủ Congo (22,5 tỷ USD), và Indonesia (20,2 tỷ USD).

Có thể thấy, sự chiếm ưu thế của Trung Quốc và các quốc gia công nghiệp phát triển khác cho thấy vai trò then chốt của họ trong cung cấp nguồn kim loại cho thị trường toàn cầu, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong nhiều lĩnh vực sản xuất.

Các quốc gia nhập khẩu kim loại hàng đầu

Hoa Kỳ, Trung Quốc, Đức, Ý và Pháp là những quốc gia nhập khẩu kim loại lớn nhất trong năm 2022, với giá trị lần lượt là 196 tỷ USD, 144 tỷ USD, 131 tỷ USD, 66,6 tỷ USD, và 57,8 tỷ USD.

Quốc gia nhập khẩu kim loại hàng đầu thế giới

Trong giai đoạn 2021-2022, Hoa Kỳ (tăng 23,7 tỷ USD), Đức (12,4 tỷ USD), Ấn Độ (8,41 tỷ USD), Ý (6,42 tỷ USD), và Canada (5,33 tỷ USD) là những quốc gia có mức tăng trưởng nhập khẩu kim loại nhanh nhất.

Các quốc gia có giá trị nhập khẩu kim loại vượt trội so với xuất khẩu bao gồm Hoa Kỳ (nhập siêu 111 tỷ USD), Mexico (21,9 tỷ USD), Thái Lan (18,6 tỷ USD), Pháp (13,1 tỷ USD), và Việt Nam (11,4 tỷ USD).

2. Xuất khẩu Kim loại của Việt Nam

Năm 2022, Việt Nam đạt kim ngạch xuất khẩu kim loại lên tới 20,9 tỷ USD, xếp thứ 26 trên thế giới về xuất khẩu kim loại. Kim loại cũng là mặt hàng xuất khẩu lớn thứ 4 của Việt Nam trong năm này.

Tăng trưởng Xuất và nhập khẩu Kim loại của Việt Nam giai đoạn 2012-2022 (tỷ USD)

Xuất khẩu kim loại của Việt Nam chủ yếu hướng đến các thị trường Hoa Kỳ (3,99 tỷ USD), Hàn Quốc (1,43 tỷ USD), Nhật Bản (1,38 tỷ USD), Campuchia (1,26 tỷ USD) và Ấn Độ (1,13 tỷ USD).

Trong giai đoạn 2021-2022, các thị trường xuất khẩu kim loại tăng trưởng nhanh nhất của Việt Nam bao gồm Hoa Kỳ (421 triệu USD), Hàn Quốc (359 triệu USD), và Ấn Độ (352 triệu USD).

Tuy nhiên, một số thị trường xuất khẩu kim loại của Việt Nam đã giảm mạnh, trong đó có Trung Quốc giảm 1,53 tỷ USD (giảm 64,7%), Mexico giảm 555 triệu USD (giảm 55,3%), và Bỉ giảm 440 triệu USD (giảm 54,7%).

3. Các sản phẩm kim loại xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam

Năm 2022, Việt Nam đã xuất khẩu gần 500 loại sản phẩm kim loại khác nhau với tổng giá trị đạt 20,86 tỷ USD. Các sản phẩm xuất khẩu chính bao gồm tôn mạ, kết cấu sắt, ống đồng, nhôm nguyên liệu, antimon và dao cạo râu. Đây là những mặt hàng xuất khẩu quan trọng, đóng góp lớn vào kim ngạch thương mại của Việt Nam trong lĩnh vực kim loại.

Sắt và thép (HS 72)

Trong nhóm sản phẩm sắt và thép (HS 72), Việt Nam xuất khẩu 144 loại sản phẩm khác nhau với tổng giá trị đạt 8,67 tỷ USD. Các mặt hàng xuất khẩu chính bao gồm sắt hoặc thép không hợp kim cán phẳng, phủ kẽm với độ rộng trên 600mm, thanh thép không hợp kim có gân hoặc xoắn, và sắt hoặc thép không hợp kim cán phẳng, phủ nhôm có độ rộng trên 600mm.

Xuất khẩu Sắt và thép (HS 72) của Việt Nam

Các sản phẩm bằng sắt hoặc thép (HS 73)

Đối với nhóm sản phẩm từ sắt hoặc thép (HS 73), Việt Nam xuất khẩu 114 sản phẩm với tổng giá trị 4,94 tỷ USD. Những sản phẩm chủ lực bao gồm các cấu kiện và bộ phận cấu kiện bằng sắt hoặc thép, các sản phẩm từ sắt hoặc thép chưa được phân loại, và dây thép bện hoặc cáp thép không có cách điện.

Xuất khẩu Các sản phẩm bằng sắt hoặc thép (HS 73) của Việt Nam

Đồng và sản phẩm bằng đồng (HS 74)

Trong nhóm sản phẩm đồng (HS 74), Việt Nam đã xuất khẩu 51 loại sản phẩm với tổng giá trị đạt 2,08 tỷ USD. Các sản phẩm quan trọng bao gồm ống hoặc ống dẫn từ đồng tinh luyện, dây đồng tinh luyện có bề rộng lớn hơn 6mm, và dây hợp kim đồng-kẽm.

Xuất khẩu Sản phẩm từ cermet (HS 81) của Việt Nam

Niken và các sản phẩm bằng niken (HS 75)

Nhóm sản phẩm từ niken (HS 75) ghi nhận xuất khẩu 12 sản phẩm khác nhau với tổng giá trị đạt 32,80 triệu USD. Các mặt hàng nổi bật bao gồm sản phẩm từ niken chưa được phân loại với giá trị 24 triệu USD, dây hợp kim niken (3,11 triệu USD); phế liệu niken (3,02 triệu USD), và các sản phẩm trung gian từ niken, bao gồm niken oxide sinter (1,4 triệu USD).

Nhôm và các sản phẩm bằng nhôm (HS 76)

Trong nhóm sản phẩm nhôm (HS 76), Việt Nam xuất khẩu 34 loại sản phẩm với tổng giá trị 2,57 tỷ USD. Những sản phẩm chính bao gồm nhôm thô đã hợp kim hóa, các sản phẩm từ nhôm chưa được phân loại, và các cấu kiện bằng nhôm cho ngành xây dựng.

Xuất khẩu Nhôm và các sản phẩm bằng nhôm (HS 76) của Việt Nam

Chì và các sản phẩm bằng chì (HS 78)

Đối với nhóm sản phẩm chì (HS 78), Việt Nam xuất khẩu 6 sản phẩm với tổng giá trị đạt 46,75 triệu USD. Các sản phẩm quan trọng bao gồm chì thô chứa chủ yếu antimon với giá trị 33,11 triệu USD; chì thô chưa được phân loại (8,85 triệu USD); các sản phẩm từ chì chưa được phân loại (2,21 triệu USD); và chì tinh luyện thô (2,05 triệu USD).

Kẽm và các sản phẩm bằng kẽm (HS 79)

Nhóm sản phẩm từ kẽm (HS 79) bao gồm 9 loại sản phẩm với tổng giá trị xuất khẩu đạt 25,92 triệu USD. Các sản phẩm chính gồm các sản phẩm từ kẽm chưa được phân loại đạt 12,91 triệu USD; hợp kim kẽm thô (7,43 triệu USD); bột và mảnh kẽm (2,11 triệu USD); và phế liệu kẽm (959 nghìn USD).

Thiếc và các sản phẩm bằng thiếc (HS 80)

Trong nhóm sản phẩm thiếc (HS 80), Việt Nam đã xuất khẩu 5 sản phẩm với tổng giá trị 15,37 triệu USD. Các mặt hàng chính bao gồm các sản phẩm từ thiếc chưa được phân loại đạt 7,74 triệu USD; thiếc thô chưa hợp kim (4,1 triệu USD); phế liệu thiếc (2,8 triệu USD); và các sản phẩm thanh, que, thanh chắn và dây thiếc (717 nghìn USD).

Kim loại cơ bản khác; gốm kim loại; các sản phẩm của chúng (HS 81)

Việt Nam xuất khẩu 24 sản phẩm từ cermet với tổng giá trị 88,16 triệu USD. Antimon, bismuth và titan là những sản phẩm chủ yếu trong nhóm này. Cermet được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp công nghệ cao nhờ tính năng chống mài mòn và chịu nhiệt.

Xuất khẩu Nhôm và các sản phẩm bằng nhôm (HS 76) của Việt Nam

Dụng cụ, đồ nghề, dao, kéo và bộ đồ ăn làm từ kim loại cơ bản; các bộ phận của chúng làm từ kim loại cơ bản (HS 82)

Trong nhóm công cụ và dao kéo (HS 82), Việt Nam xuất khẩu 63 sản phẩm với tổng giá trị đạt 1,28 tỷ USD. Những sản phẩm nổi bật bao gồm dao cạo, dao cạo an toàn, dao không thuộc bộ và không được mạ kim loại quý, và các bộ dao không mạ kim loại quý.

Xuất khẩu công cụ và dao kéo (HS 82) của Việt Nam

Hàng tạp hóa làm từ kim loại cơ bản (HS 83)

Nhóm này gồm 36 sản phẩm với tổng giá trị xuất khẩu 1,1 tỷ USD. Các sản phẩm tiêu biểu là ổ khóa bằng kim loại, phụ kiện kim loại cho nội thất và ổ khóa dùng cho xe cơ giới. Đây là nhóm sản phẩm đa dạng, phục vụ nhiều ngành công nghiệp và sinh hoạt hàng ngày.

Xuất khẩu Hàng tạp hóa làm từ kim loại cơ bản (HS 83) của Việt Nam

4. Nhập khẩu kim loại của Việt Nam

Ở chiều ngược lại, năm 2022, Việt Nam nhập khẩu 32,3 tỷ USD kim loại, xếp thứ 18 thế giới về nhập khẩu kim loại. Kim loại cũng là sản phẩm nhập khẩu lớn thứ hai của Việt Nam trong năm này.

Các nguồn cung chính của Việt Nam về kim loại bao gồm Trung Quốc (13,9 tỷ USD), Hàn Quốc (3,77 tỷ USD), Nhật Bản (3,19 tỷ USD), Indonesia (1,65 tỷ USD) và Đài Loan (1,57 tỷ USD).

Thị trường nhập khẩu kim loại của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong giai đoạn 2021-2022 là Trung Quốc (1,69 tỷ USD), Indonesia (618 triệu USD), và Chile (119 triệu USD).

5. Các sản phẩm Kim loại Việt Nam nhập khẩu hàng đầu

Năm 2022, Việt Nam ghi nhận nhập khẩu gần 520 mặt hàng kim loại khác nhau với tổng giá trị 32,26 tỷ USD, đưa Việt Nam trở thành quốc gia nhập khẩu kim loại lớn thứ 18 trên thế giới. Những sản phẩm nhập khẩu chính bao gồm sắt cuộn cán nóng, sắt vụn, cấu kiện sắt thép, đồng tinh luyện, nhôm tấm và các bộ phận kim loại dùng trong xây dựng. Dưới đây là chi tiết về các nhóm sản phẩm nhập khẩu chính và giá trị của chúng.

Sắt và thép (HS 72)

Nhóm sắt và thép (HS 72) dẫn đầu với 152 sản phẩm được nhập khẩu, đạt giá trị hơn 14,08 tỷ USD. Các sản phẩm chính trong nhóm này bao gồm sắt hoặc thép không hợp kim cán nóng, cuộn có độ rộng trên 600mm và độ dày dưới 3mm; sắt vụn và phế liệu; cũng như thép không gỉ cán nóng có độ dày từ 3-4,75mm.

Nhập khẩu Sắt và thép (HS 72) của Việt Nam

Các sản phẩm bằng sắt hoặc thép (HS 73)

Các sản phẩm từ sắt hoặc thép (HS 73) cũng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nhập khẩu, với 115 mặt hàng và tổng giá trị 4,73 tỷ USD. Những sản phẩm chủ yếu bao gồm các mặt hàng cấu kiện từ sắt hoặc thép chưa được phân loại, các bộ phận cấu kiện cho xây dựng, và bu-lông, đinh vít bằng sắt hoặc thép.

Nhập khẩu Các sản phẩm bằng sắt hoặc thép (HS 73) của Việt Nam

Đồng và sản phẩm bằng đồng (HS 74)

Trong nhóm các sản phẩm từ đồng (HS 74), Việt Nam đã nhập khẩu 51 sản phẩm với tổng giá trị 4,23 tỷ USD. Các sản phẩm nhập khẩu chính bao gồm đồng cathode, dây đồng tinh luyện, và lá đồng có độ dày dưới 0,15mm.

Nhập khẩu Đồng và sản phẩm bằng đồng (HS 74) của Việt Nam

Niken và các sản phẩm bằng niken (HS 75)

Sản phẩm từ niken (HS 75) có tổng giá trị nhập khẩu 119,69 triệu USD với 15 sản phẩm khác nhau, trong đó chủ yếu là niken thỏi không hợp kim, các mặt hàng chưa được phân loại từ niken, và thanh, que hoặc bi niken hợp kim.

Nhập khẩu Niken và các sản phẩm bằng niken (HS 75) của Việt Nam

Nhôm và các sản phẩm bằng nhôm (HS 76)

Trong nhóm sản phẩm nhôm (HS 76), Việt Nam nhập khẩu 34 sản phẩm với tổng giá trị 4,60 tỷ USD. Các mặt hàng quan trọng bao gồm nhôm hợp kim ở dạng tấm, phiến hoặc dải với độ dày trên 0,2mm, nhôm chưa hợp kim và các ống, thanh nhôm rỗng đã được hợp kim hóa.

Nhập khẩu Nhôm và các sản phẩm bằng nhôm (HS 76) của Việt Nam

Chì và các sản phẩm bằng chì (HS 78)

Nhóm sản phẩm chì (HS 78) ghi nhận nhập khẩu 8 sản phẩm với tổng giá trị 577 triệu USD. Các sản phẩm chính bao gồm chì tinh luyện chưa hợp kim với giá trị 387,18 triệu USD, chì chưa qua gia công (147,30 triệu USD), chì chứa chủ yếu antimon (29,02 triệu USD), và các sản phẩm chì chưa được phân loại (7,90 triệu USD).

Kẽm và các sản phẩm bằng kẽm (HS 79)

Đối với nhóm sản phẩm kẽm (HS 79), Việt Nam đã nhập khẩu 9 loại sản phẩm với tổng giá trị 737,48 triệu USD. Các sản phẩm chủ yếu bao gồm kẽm chưa hợp kim, chưa qua gia công với độ tinh khiết trên 99% (347 triệu USD); kẽm chưa hợp kim, chưa qua gia công với độ tinh khiết dưới 99% (181 triệu USD); và kẽm hợp kim ở dạng thỏi (177,8 triệu USD).

Thiếc và các sản phẩm bằng thiếc (HS 80)

Nhóm sản phẩm thiếc (HS 80) có tổng giá trị nhập khẩu 94,56 triệu USD với 5 sản phẩm. Những sản phẩm chủ yếu trong nhóm này là thanh, que, phiến và dây thiếc với giá trị 59,16 triệu USD, thiếc chưa hợp kim (22,04 triệu USD), các sản phẩm thiếc chưa được phân loại (8,54 triệu USD), và thiếc hợp kim ở dạng thỏi (4,82 triệu USD).

Kim loại cơ bản khác; gốm kim loại; các sản phẩm của chúng (HS 81)

Nhóm cermet và kim loại cơ bản khác (HS 81) nhập khẩu 31 sản phẩm, với tổng giá trị 109,33 triệu USD. Các sản phẩm chủ yếu gồm magiê chưa hợp kim, các mặt hàng từ titan và các sản phẩm từ kim loại đất hiếm.

Nhập khẩu Nhóm cermet và kim loại cơ bản khác (HS 81) của Việt Nam

Dụng cụ, đồ nghề, dao, kéo và bộ đồ ăn làm từ kim loại cơ bản; các bộ phận của chúng làm từ kim loại cơ bản (HS 82)

Nhóm công cụ và dao kéo (HS 82) ghi nhận tổng giá trị nhập khẩu 1,07 tỷ USD với 63 sản phẩm, tập trung vào các công cụ như máy ép, công cụ phay, khoan và dao cạo an toàn.

Nhập khẩu Nhóm công cụ và dao kéo (HS 82) của Việt Nam

Hàng tạp hóa làm từ kim loại cơ bản (HS 83)

Cuối cùng, nhóm sản phẩm kim loại khác (HS 83) đạt tổng giá trị nhập khẩu 1,88 tỷ USD với 36 sản phẩm, chủ yếu là phụ kiện kim loại cho đồ nội thất, bản lề kim loại và các phụ kiện kim loại cho xây dựng.

Nhập khẩu Hàng tạp hóa làm từ kim loại cơ bản (HS 83) của Việt Nam